Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ sau và nêu tác dụng của chúng:
Em đọc kĩ các ví dụ đã cho, nhớ lại các biện pháp tu từ đã học và nêu biện pháp tu từ cùng với tác dụng của nó
Dòng thơ |
Tên biện pháp tu từ |
Tác dụng của biện pháp tu từ |
Ao làng trăng tắm, mây bơi/ Nước trong như nước mắt người yêu tôi |
nhân hoá và so sánh |
Giúp cho sự vật trở nên sinh động và gần gũi với con người, đồng thời thể hiện vẻ đẹp của cảnh vật Gò Me. |
Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo |
nhân hoá |
Tác dụng gợi hình, tạo sự sinh động cho hàng tre. |
Me non cong vắt lưỡi liềm/ Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ |
so sánh |
Khiến cho quả me và lá me gợi hình hơn. |
Tre thôi khúc khích, mây chìm nắng nghe |
nhân hoá |
Khiến cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi hơn. |
Các bài tập cùng chuyên đề
Bài 1 :
Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm bao nhiêu?
1937
1938
1939
1940
Bài 2 :
Năm 1960 đánh dấu sự kiện gì trong cuộc đời tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường?
Hoàng Phủ Ngọc Tường tốt nghiệp khóa I ban Việt Hán, Đại học Sư phạm Huế
Hoàng Phủ Ngọc Tường tốt nghiệp khóa I ban Việt Hán, Đại học Sư phạm Hà Nội
Hoàng Phủ Ngọc Tường tốt nghiệp khóa I ban Việt Hán, Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Hoàng Phủ Ngọc Tường tốt nghiệp khóa I ban Việt Hán, Đại học Sư phạm Sài Gòn
Bài 3 :
Nội dung chính của văn bản Chuyện cơm hến là gì?Bài 4 :
Mỗi vùng miền trên thế giới đều có những nét riêng trong phong cách ẩm thực. Hãy chia sẻ hiểu biết của em về vấn đề này.
Bài 5 :
Nếu được yêu cầu giới thiệu về một món ăn đặc sản ở quê em, em sẽ chọn món nào?
Bài 6 :
Tác giả văn bản Chuyện cơm hến là người vùng nào? Chi tiết nào cho thấy điều đó?
Bài 7 :
Những chi tiết nào trong văn bản Chuyện cơm hến cho thấy cơm hến là món ăn bình dân?
Bài 8 :
Món cơm hến trong văn bản Chuyện cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế?
Bài 9 :
Chuyện cơm hến có phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn không? Tác giả bàn tới những điều gì xung quanh món cơm hến?
Bài 10 :
Theo em, tại sao tác giả văn bản Chuyện cơm hến lại cho rằng “một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa”?
Bài 11 :
Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa trong văn bản Chuyện cơm hến gợi cho suy nghĩ gì về ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa của cư dân địa phương?
Bài 12 :
Tìm những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn Chuyện cơm hến giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc.
Bài 13 :
Em cảm nhận như thế nào về cái tôi tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến?
Bài 14 :
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một nét sinh hoạt thể hiện vẻ đẹp của con người và truyền thống văn hóa nơi em đang sống
Bài 15 :
Nếu những chi tiết trong văn bản Chuyện cơm hến nói về thói quen ăn đồ ăn có vị cay hoặc đắng của người Huế.
Bài 16 :
Có điều gì thú vị trong việc tác giả liệt kê những cách diễn tả cảm giác cay trong ngôn ngữ của người Huế qua văn bản Chuyện cơm hến
Bài 17 :
Nói về phong cách ẩm thực của người Huế trong văn bản Chuyện cơm hến, tác giả cho rằng Người Huế ăn giống như học bài học cuộc đời. Em hiểu thế nào về cách nói đó?
Bài 18 :
Em có nhận xét gì về nguyên liệu và cách chế biến món cơm hến của người Huế trong Chuyện cơm hến? Cách chế biến cơm hến thể hiện điều gì trong cách sống của người dân nơi đây?
Bài 19 :
Nỗi nhớ của người xa quê trong câu ca dao Anh đi anh nhớ quê nhà /Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương có gì tương đồng với nỗi nhớ món cơm hến của tác giả?
Bài 20 :
Em hiểu gì về "bản quyển sáng chế" của món cơm hến trong Chuyện cơm hến? Em có đồng tình với tác giả khi ông nêu quan điểm: Tôi nghĩ rằng, trong vấn đề khẩu vị, tính bảo thủ là một yếu tố văn hoá hết sức quan trọng, để bảo toàn di sản? Vì sao?
Bài 21 :
Cho biết công dụng của dấu ngoặc kép ở từng trường hợp trong đoạn văn sau:
Nhưng lạ nhất là thói ăn cay, đến nỗi chính tôi cũng không hiểu sao mình lại ăn cay “tài” đến như vậy. Người Huế có đủ cung bậc ngôn ngữ để diễn tả vị cay, bao gồm hết mọi giác quan, càng nói càng “sướng miệng": cay phỏng miệng, cay xé lưỡi, cay điếc mũi, cay chảy nước mắt, cay toát mồ hôi, cay điếc tai, cay điếc óc,... [...] Có thể nói rằng người Huế bắt đầu thực đơn hằng ngày bằng một tô bún bò “cay dễ sợ, tiếp theo là một ngày cay “tủi mắt túi mũi” để kết thúc với tiếng rao “Ai ăn chè?, một chén ngọt lịm trước khi ngủ.
Bài 22 :
Nghĩa của từ thở được sử dụng trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ.
Bài 23 :
Các từ láy trong bài thơ Gò Me:
Giải thích nghĩa của một trong số các từ láy được sử dụng trong bài thơ:
Tác dụng của việc sử dụng từ láy trên:
Bài 24 :
Chỉ ra công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép trong bài thơ Gò Me.
Bài 25 :
Nội dung của đoạn văn Chuyện cơm hến là gì?
Bài 26 :
Việc người dân gọi tên cái cồn nổi là Cồn Hến cho thấy cách cấu tạo địa danh của cư dân bản địa. Em biết những địa danh nào cũng được cấu tạo theo cách như vậy?
Bài 27 :
Trong các lễ hội, người ta thường tổ chức cúng tế và các trò chơi. Lễ cúng hến được miêu tả trong văn bản Chuyện cơm hến có gì khác biệt?
Bài 28 :
Theo em, thông tin về lễ cúng hến có vai trò như thế nào trong văn bản Chuyện cơm hến?
Bài 29 :
Những chi tiết cho thấy cơm hến là một món ăn bình dân trong Chuyện cơm hến.
Bài 30 :
Đặc điểm phong cách ăn uống của người Huế thể hiện qua món cơm hến trong Chuyện cơm hến: