Quy tắc “trong trái ngoài cùng” là gì? - Toán 10

Quy tắc “trong trái ngoài cùng” và ứng dụng xét dấu tam thức bậc hai, giải bất phương trình bậc hai một ẩn

Quảng cáo

1. Quy tắc “trong trái ngoài cùng”

Cho tam thức bậc hai \(f(x) = a{x^2} + bx + c\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) với có hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\).

+) f(x) trái dấu với a trong khoảng hai nghiệm \(\left( {{x_1};{x_2}} \right)\).

+) f(x) cùng dấu với a ngoài khoảng hai nghiệm \(\left( { - \infty ;{x_1}} \right)\) và \(\left( {{x_2}; + \infty } \right)\).

2. Ví dụ minh hoạ quy tắc “trong trái ngoài cùng”

1) Lập bảng xét dấu của tam thức bậc hai $f(x) = x^{2} - 3x + 2$.

Giải:

Tam thức bậc hai $f(x) = x^{2} - 3x + 2$ có hai nghiệm phân biệt $x_{1} = 1, x_{2} = 2$ và hệ số $a = 1 > 0$.

Ta có bảng xét dấu của $f(x)$ như sau:

2) Xét dấu tam thức bậc hai $2x^{2} + 6x - 8$.

Giải:

Dễ thấy $f(x) = 2x^{2} + 6x - 8$ có $\Delta' = 25 > 0$, $a = 2 > 0$ và có hai nghiệm phân biệt $x_{1} = -4$; $x_{2} = 1$.

Do đó ta có bảng xét dấu $f(x)$:

Suy ra $f(x) > 0$ với mọi $x \in (-\infty; -4) \cup (1; +\infty)$ và $f(x) < 0$ với mọi $x \in (-4; 1)$.

3) Xét dấu của tam thức bậc hai $f(x) = -x^{2} + 3x + 10$.

Giải:

$f(x) = -x^{2} + 3x + 10$ có $\Delta = 49 > 0$, hai nghiệm phân biệt là $x_{1} = -2, x_{2} = 5$ và $a = -1 < 0$.

Ta có bảng xét dấu $f(x)$ như sau:

Vậy $f(x)$ dương trong khoảng $(-2; 5)$ và âm trong hai khoảng $(-\infty; -2)$ và $(5; +\infty)$.

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!