Lý thuyết Câu đơn và câu ghép - Ôn hè Tiếng Việt 51. Câu đơn - Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành. Ví dụ: Cây bàng già (CN) / đứng sừng sững giữa sân trường (VN). Quảng cáo
1. Câu đơn - Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành. Ví dụ: Cây bàng già (CN) / đứng sừng sững giữa sân trường (VN). 2. Câu ghép - Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ ghép lại với nhau tạo thành. - Mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ được gọi là một vế câu, thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với những vế câu khác. Ví dụ: Mặt trời (CN1) / vừa lên cao (VN1), mẹ em (CN2) / đã ra nương rẫy (VN2). 3. Cách nối các vế câu ghép - Nối trực tiếp (nối bằng dấu câu): dấu phẩy, dấu chấm phẩy. Ví dụ: + Mùa xuân về; cây cối đâm chồi, nảy lộc. + Sấm nổ vang trời, mưa bắt đầu rơi. - Nối bằng kết từ: và, rồi, hoặc, còn, hay, nhưng, mà, song,... Ví dụ: + Ngọc chăm cây táo rất kĩ nên cây lớn rất nhanh. + Tuấn thì nhanh nhẹn còn Lan lại khéo tay. - Nối bằng cặp kết từ: vì... nên..., bởi... nên..., nhờ... nên..., nếu... thì..., hễ... thì..., giá... thì..., tuy... nhưng,... Ví dụ: + Vì trời mưa to nên chuyến bay bị hoãn. + Con mèo này tuy nhỏ nhưng nó rất nhanh nhẹn. - Nối bằng cặp từ hô ứng: vừa... đã..., chưa... đã..., càng... càng..., đâu... đó..., bao nhiêu... bấy nhiêu,... Ví dụ: + Hoa càng học Lịch sử, em càng thêm yêu nước. + Trăng càng lên cao, dòng sông càng lấp lánh.
|